Hướng dẫn chi phí được trừ đối với thù lao của Chủ tịch công ty TNHH

Chủ tịch công ty TNHH có được hưởng các khoản thù lao không? Chi phí được trừ đối với thù lao của Chủ tịch công ty TNHH được tính như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về các loại chi phí được trừ này nhé.

Cục Thuế thành phố Hà Nội đã có Công văn số 83409/CT-TTHT ngày 15/9/2020 về chính sách thuế đối với khoản thù lao của Chủ tịch công ty TNHH.

chi phí được trừ đối với thù lao của Chủ tịch công ty TNHH

Căn cứ theo Điều 4 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 22/06/2015 về hướng dẫn các khoản chi được trừ và các khoản không được trừ khi xác định thu nhập khi phải chịu thuế:

Điều 4 của thông tư số 96/2015/TT-BTC, Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 của thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, cụ thể các quy định đó như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  2. a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  3. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  4. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đọc thêm: Thành lập công ty tại Hải Phòng

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

  1. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
  2. d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 quy định như sau:

  1. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):

“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.

Căn cứ theo các hướng dẫn đã nêu ở trên, trong các trường hợp mà công ty có những khoản chi phí thù lao cho Chủ tịch công ty TNHH mà cá nhân này đã trực tiếp tham gia vào việc điều hành công việc sản xuất, kinh doanh, hay đồng thời những khoản chi trên đã được ghi cụ thể với các điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ.

Các hồ sơ thường bao gồm: Hợp đồng lao động; các Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của công ty;… thì các khoản đó được tính vào chi phí được trừ khi đã xác định mức thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện trong Điều 4 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Trên đây là một số hướng dẫn chi phí được trừ đối với thù lao của Chủ tịch công ty TNHH. Qua bài viết này chắc hẳn bạn đã thêm được những nguồn kiến thức pháp luật mới về các chi phí được trừ trong thù lao của Chủ tịch Công ty TNHH.

Đánh giá bài viết post

Trả lời

ĐĂNG KÝ
TƯ VẤN DỊCH VỤ
ĐĂNG KÝ
NHẬN QUÀ TẶNG KHI HỌC