Hiện nay có rất nhiều các công ty chưa có khả năng chi trả hết các khoản nợ cho đối tác, điều này dẫn đến việc khách hàng đã tiến hành việc giải thể nhằm việc trốn trách các trách nhiệm.
Vậy các công ty chưa trả hết nợ có được giải thể không? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Quy định pháp luật về các điều kiện giải thể doanh nghiệp
Các điều kiện giải thể của doanh nghiệp được căn cứ theo quy định tại điều 201 của Luật doanh nghiệp năm 2014:
Điều 1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Căn cứ theo Khoản 5 của điều 202 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định rằng
Điều 5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.

6. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và các chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.”
Như vậy căn cứ theo các quy định của pháp luật thì các “Khoản nợ” mà công ty buộc phải thanh toán trước khi tiến hành thủ tục giải thể được hiểu đây là các nghĩa vụ phải trả nợ của công ty với các bên.
Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp tại Hải Phòng
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Các trường hợp giải thể của doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014
Đối với các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể được quy định tại khoản 1, điều 201 của Luật doanh nghiệp năm 2014, cụ thể như sau:
- Việc giải thể doanh nghiệp sẽ được căn cứ theo quyết định của chủ doanh nghiệp;
- Khi kết thúc thời hạn hoạt động đã được ghi trong Điều lệ của công ty mà không có các quyết định gia hạn;
- Không còn đủ các số lượng thành viên tối thiểu theo như quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không tiến hành làm các thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, chúng ta có thể chia việc giải thể doanh nghiệp thành 02 loại chính đó là là doanh nghiệp giải thể tự nguyện và doanh nghiệp giải thể bắt buộc.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đã tiến hành việc thanh toán hết các khoản nợ
Một trong những vấn đề quan trọng đóng vai trò then chốt trong giải thể doanh nghiệp là khả năng thanh toán nợ của công ty đó.
Do vậy, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài được căn cứ theo khoản 2 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 năm 2014.
Để có thể giải thể thì các doanh nghiệp bắt buộc cần phải chuẩn bị hồ sơ trong đó có các danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán.
Danh sách đó sẽ gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và các khoản nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định đến việc giải thể doanh nghiệp nếu có các trường hợp trên.
Các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ được thanh toán theo các thứ tự sau đây:
– Các khoản nợ lương, các trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và trong các quyền lợi khác của người lao động theo đó các thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
– Các khoản nợ thuế;
– Các khoản nợ khác.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng, dù có thể là doanh nghiệp giải thể tự nguyện hay bắt buộc giải thể thì các doanh nghiệp sẽ phải đảm bảo rằng đã thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác.
Như vậy, qua bài viết này của chúng tôi, chắc hẳn bạn đã hiểu thêm về vấn đề các công ty chưa trả hết nợ có được giải thể không? Chúng tôi hy vọng những thông tin trên thực sự hữu ích đối với bạn.
Có thể bạn quan tâm: Khoá học kế toán tại Hải Phòng